BÀI TUYÊN TRUYỀN VỀ CÁC HÀNH VI VI PHẠM ĐẤT ĐAI VÀ MỨC
SỬ PHẠT HÀNH CHÍNH VỀ VI PHẠM LUẬT ĐẤT ĐAI.
Kính thưa toàn thể nhân dân!
Thời gian gần đây, tại một số thôn
trên địa bàn xã đang có hiện tượng các
hộ gia đình, cá nhân tự ý thực hiện việc thay đổi hiện trạng, mục đích sử dụng
đất (như tự ý san gạt: đổ đất lên đất nông nghiệp, xây dựng công trình trái
phép…)
Vì vậy nhằm nâng cao hiểu biết cho
cán bộ, đảng viên và nhân dân trên địa bàn xã hiểu rõ về một số quy định và mức
xử phạt đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực đất đai, để nâng cao ý
thức tự giác, chấp hành về pháp luật về đất đai, góp phần đẩy lùi các trường
hợp vi phạm luật đất đai` trên địa bàn xã. Sau đây là một số quy định cụ thể về
mức xử phạt đối với hành vi, vi phạm trong lĩnh vực đất đai quy định tại Nghị
định số 91/2019/NĐ-CP cụ thể như sau:
Theo Điều 9 Nghị định 91/2019 quy
định: Sử dụng đất trồng lúa vào mục đích khác không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm a và d khoản 1 Điều 57 của Luật
đất đai
1. Chuyển đất trồng lúa
sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng (trừ trường hợp quy định tại khoản 7
Điều 14 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều
2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến
dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến
dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở
lên.
2. Chuyển đất trồng lúa
sang đất nuôi trồng thủy sản, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến
dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến
dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến
dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở
lên.
3. Chuyển đất trồng lúa
sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,01 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,01 héc ta đến
dưới 0,02 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến
dưới 0,05 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến
dưới 0,1 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến
dưới 0,5 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến
dưới 01 héc ta;
g) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến
dưới 03 héc ta;
h) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở
lên.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3
và khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định
đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Theo Điều 11 Nghị định 91 Quy định.
Sử dụng đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, không phải là đất rừng
phòng hộ, không phải là đất rừng đặc dụng, không phải là đất rừng sản xuất vào
mục đích khác không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định
tại các điểm b và d khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
1. Chuyển đất trồng cây
hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến
dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến
dưới 03 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở
lên.
2. Chuyển đất trồng cây
hàng năm khác, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp
khác sang đất phi nông nghiệp tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử
phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,02 héc ta đến
dưới 0,05 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,05 héc ta đến
dưới 0,1 héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,1 héc ta đến
dưới 0,5 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến
dưới 01 héc ta;
e) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến
dưới 03 héc ta;
g) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 03 héc ta trở
lên.
4. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 và
khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định
đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định
91 quy định. Sử dụng đất trong nhóm đất phi nông nghiệp vào mục đích khác không
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định tại các điểm đ, e và
g khoản 1 Điều 57 của Luật đất đai
1. Chuyển đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trả tiền một lần sang đất ở tại khu vực nông thôn thì hình thức và
mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
e) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
2. Chuyển đất phi nông
nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trả tiền hàng năm sang đất ở; chuyển đất phi nông nghiệp
không phải là đất ở được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất
phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất
tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
160.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
3. Chuyển đất xây dựng
công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh
doanh, ,đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại,
dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây
dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực
nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta đến dưới 03 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 03 héc ta trở lên.
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 và
khoản 4 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định
đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định
tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định
91 quy định. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa không đúng quy
định; sử dụng đất vào mục đích khác thuộc trường hợp phải đăng ký mà không đăng
ký theo quy định
1. Chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4
của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của
Nghị định số 62/2019/NĐ-CP) nhưng không đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã thì
hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến
dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở
lên;
2. Chuyển đổi cơ cấu
cây trồng trên đất trồng lúa vi phạm điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 của
Nghị định số 35/2015/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung tại khoản 1 Điều 1 của Nghị
định số 62/2019/NĐ-CP) thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 0,5 héc ta đến
dưới 01 héc ta;
c) Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ 01 héc ta trở
lên.
3. Chuyển mục đích sử
dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất nông nghiệp thuộc trường hợp phải
đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất mà không đăng ký theo quy định thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc
ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc
ta;
d) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên.
4. Chuyển mục đích sử
dụng đất giữa các loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp thuộc trường hợp phải
đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định mà không đăng ký thì hình
thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích dưới 0,5 héc ta;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc
ta;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 01 héc ta đến dưới 03 héc
ta;
d) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích từ 03 héc ta trở lên;
5. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp quy định tại điểm b, c và d khoản
này;
b) Buộc đăng ký việc chuyển đổi cơ
cấu cây trồng với Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp quy định tại khoản
1 Điều này;
c) Buộc làm thủ tục đăng ký chuyển
mục đích sử dụng đất theo quy định đối với thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận
thuộc trường hợp quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
d) Buộc làm thủ tục đăng ký đất đai
theo quy định đối với thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận thuộc trường hợp
quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các
khoản 3 và 4 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại
khoản 1 Điều 7 của Nghị định này.
Theo quy định tại Điều 14 Nghị định
91 quy định. Lấn, chiếm đất
1. Trường hợp lấn,
chiếm đất chưa sử dụng tại khu vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
3.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc
ta;
c) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc
ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc
ta;
đ) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp lấn,
chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng sản xuất tại khu
vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1
héc ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc
ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc
ta;
đ) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
120.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
3. Trường hợp lấn,
chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng sản xuất tại khu vực nông
thôn, thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,02 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
7.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,02 héc ta đến dưới 0,05
héc ta;
c) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1
héc ta;
d) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc
ta;
đ) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc
ta;
e) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
4. Trường hợp lấn,
chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này tại khu
vực nông thôn thì hình thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm dưới 0,05 héc
ta;
b) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc
ta;
c) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc
ta;
d) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng nếu diện tích đất lấn, chiếm từ 01 héc ta trở lên.
5. Trường hợp lấn,
chiếm đất chưa sử dụng, đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (trừ trường hợp
quy định tại khoản 6 Điều này) tại khu vực đô thị thì mức xử phạt bằng 02 lần
mức xử phạt đối với loại đất tương ứng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
này và mức phạt tối đa không quá 500.000.000 đồng đối với cá nhân, không quá
1.000.000.000 đồng đối với tổ chức.
6. Trường hợp lấn,
chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành
lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ
chức theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì hình
thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực về hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến,
kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công
sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn
hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão; trong lĩnh vực quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước và các lĩnh vực chuyên ngành khác.
7. Biện pháp khắc phục
hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban
đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2,
3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp
trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định
đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy
định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
c) Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao
đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện
xong thủ tục giao đất, thuê đất;
d) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp
có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5
Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7
của Nghị định này.
Theo Điều 15 Nghị định 91 quy định về
Hủy hoại đất
1. Trường hợp làm biến
dạng địa hình hoặc làm suy giảm chất lượng đất thì hình thức và mức xử phạt như
sau:
a) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại dưới 0,05 héc ta;
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,05 héc ta đến dưới 0,1 héc
ta;
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc
ta;
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
đ) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng nếu diện tích đất bị hủy hoại từ 01 héc ta trở lên.
2. Trường hợp gây ô
nhiễm thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định của pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3. Biện pháp khắc phục
hậu quả đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1Điềunày:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước
khi vi phạm. Trường hợp người có hành vi vi phạm không chấp hành thì Nhà nước
thu hồi đất theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 của Luật đất đai.
Theo Điều 16 Nghị định 91. Gây cản
trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp đưa vật liệu xây dựng hoặc
các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình mà gây cản trở
hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với trường hợp đưa chất thải, chất độc hại lên thửa đất của
người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở hoặc thiệt hại cho việc sử dụng
đất của người khác.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với trường hợp đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở
hoặc thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3
Điều này.